Triệt đốt là gì? Các công bố khoa học về Triệt đốt

Triệt đốt là một quá trình loại bỏ hoàn toàn các chất còn lại của một chất bằng cách đốt cháy nó hoàn toàn thành khí, nước và chất hữu cơ khác. Quá trình triệt ...

Triệt đốt là một quá trình loại bỏ hoàn toàn các chất còn lại của một chất bằng cách đốt cháy nó hoàn toàn thành khí, nước và chất hữu cơ khác. Quá trình triệt đốt thường được sử dụng để xử lý chất thải như rác, chất thải cắt xén, chất thải y tế, và các chất độc hại khác. Khi triệt đốt chất thải, nhiệt lượng được phát sinh từ quá trình đốt cháy có thể được sử dụng để sản xuất nhiều nguồn năng lượng như điện, nhiệt hoặc hơi nước, từ đó giúp giảm tình trạng ô nhiễm và tiết kiệm tài nguyên.
Quá trình triệt đốt thường được thực hiện trong các nhà máy xử lý chất thải hoặc nhà máy công nghiệp chuyên dùng để đốt cháy chất thải. Quá trình này diễn ra trong các lò đốt hoặc lò nhiệt. Các bước chính của quá trình triệt đốt bao gồm:

1. Tiền xử lý: Trước khi chất thải được đưa vào lò đốt, nó có thể được xử lý trước để loại bỏ các vật liệu không thể đốt như kim loại, thủy tinh, đá vụn, vv. Chất thải cũng có thể được nghiền nhỏ để tăng diện tích bề mặt và tối ưu hóa quá trình đốt cháy.

2. Tạo xung lực: Chất thải được đưa vào lò đốt thông qua hệ thống nạp. Trong lò đốt, chất thải được xếp lên bởi các ly tâm hoặc cánh quạt và được đốt cháy trong không khí có nhiệt độ cao.

3. Đốt cháy: Trong quá trình đốt cháy, chất thải tiếp xúc với không khí và được nung nóng bởi các nguồn nhiệt có sẵn, như lửa hoặc vật liệu đốt trên cùng. Quá trình đốt cháy tạo ra nhiệt lượng và chất khí đủ nhiệt làm cho các thành phần còn lại của chất thải bị phân hủy.

4. Kiểm soát khí thải: Trong quá trình đốt cháy, các khí thải sinh ra gồm đa phần được ngăn chặn để tránh ô nhiễm môi trường. Các hệ thống xử lý khí thải, bao gồm các bộ lọc, bộ chế biến và hệ thống xử lý sinh học, được sử dụng để loại bỏ các chất gây ô nhiễm như bụi, khí thải ô nhiễm và các chất độc hại. Phần lớn khí thải trong quá trình này có thể đưa vào hệ thống thu hồi nhiệt để cải thiện hiệu suất năng lượng của nhà máy.

5. Xử lý tro và tro bay: Quá trình đốt cháy tạo ra tro và tro bay, là các chất rắn nằm dưới dạng tro mịn và tro bay rời khỏi lò đốt. Các tro và tro bay này thường được thu thập bằng các hệ thống chống ô nhiễm và sau đó được xử lý theo các phương thức khác nhau như phân loại, tái chế hoặc xử lý an toàn.

Quá trình triệt đốt cung cấp nhiều lợi ích, bao gồm giải phóng không gian đất và giảm thiểu việc chôn lấp chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và nguy cơ sức khỏe, và tạo ra nguồn năng lượng tái tạo từ việc sử dụng nhiệt lượng sinh ra từ quá trình đốt cháy. Tuy nhiên, việc triệt đốt chất thải cần được thực hiện cẩn thận để đảm bảo rằng quy trình đáng tin cậy và hiệu quả, và không gây ra thông qua môi trường và sức khỏe con người.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "triệt đốt":

Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý và kết quả triệt đốt ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải
Tóm tắt Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm điện sinh lý và kết quả điều trị bằng triệt đốt năng lượng sóng tần số radio ở bệnh nhân ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, có theo dõi dọc. Đối tượng gồm 100 bệnh nhân tuổi trung bình là 48,8 ± 14,3 (tháng) được chẩn đoán xác định ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 8/2015 đến tháng 8/2017. Các bệnh nhân được hỏi bệnh, làm điện tim, thăm dò điện sinh lý, sau đó được triệt đốt bằng năng lượng sóng tần số radio, đánh giá tai biến và theo dõi dọc sự tái phát ngoại tâm thu. Kết quả: Tại vị trí đốt thành công thời gian hoạt động điện thế thất sớm trung bình là 33,3 ± 3,8ms. Với thời gian hoạt động điện thế thất sớm là 31,5ms sẽ có giá trị xác định vị trí đốt thành công với độ nhạy 70,5% và độ đặc hiệu 85,7%. Đốt thành công ngay sau triệt đốt là 95%, trong 30 phút có 5,3% tái phát được triệt đốt thành công ngay sau đó, có 4,4% tái phát xa. Có 1% bệnh nhân có loạn nhịp thất nguy hiểm, 1% bệnh nhân có biến chứng tràn máu màng ngoài tim phải chọc hút. Kết luận: Thời gian hoạt động điện thế thất sớm là 31,5ms sẽ có giá trị cao xác định vị trí đốt thành công. Triệt đốt ngoại tâm thu thất bằng sóng năng lượng tần số radio có tỷ lệ thành công cao, tái phát thấp và ít biến chứng. Từ khóa: Điện sinh lý, triệt đốt năng lượng tần số radio, ngoại tâm thu thất đường ra thất phải.
#Điện sinh lý #triệt đốt năng lượng tần số radio #ngoại tâm thu thất đường ra thất phải
Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý và kết quả triệt đốt ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm điện sinh lý và kết quả điều trị bằng triệt đốt năng lượng sóng tần số radio ở bệnh nhân ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, có theo dõi dọc. Đối tượng gồm 100 bệnh nhân tuổi trung bình là 48,8 ± 14,3 (tháng) được chẩn đoán xác định ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 8/2015 đến 8/2017. Các bệnh nhân được hỏi bệnh, làm điện tim, thăm dò điện sinh lý, sau đó được triệt đốt bằng năng lượng sóng tần số radio, đánh giá tai biến và theo dõi dọc sự tái phát ngoại tâm thu. Kết quả: Tại vị trí đốt thành công thời gian hoạt động điện thế thất sớm trung bình là 33,3 ± 3,8ms. Với thời gian hoạt động điện thế thất sớm là 31,5 ms sẽ có giá trị xác định vị trí đốt thành công với độ nhạy 70,5% và độ đặc hiệu 85,7%. Đốt thành công ngay sau triệt đốt là 95%, trong 30 phút có 5,3% tái phát được triệt đốt thành công ngay sau đó, có 4,4% tái phát xa. Có 1% BN có loạn nhịp thất nguy hiểm, 1% BN có biến chứng tràn máu màng ngoài tim phải chọc hút. Kết luận: Thời gian hoạt động điện thế thất sớm là 31,5ms sẽ có giá trị cao xác định vị trí đốt thành công. Triệt đốt ngoại tâm thu thất bằng sóng năng lượng tần số Radio có tỷ lệ thành công cao, tái phát thấp và ít biến chứng.
#Triệt đốt bằng năng lượng sóng tần số radio #đường ra thất phải #ngoại tâm thu thất nguyên phát.
Đánh giá kết quả triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio
Mục tiêu: Đánh giá kết quả triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu theo dõi dọc trên 34 bệnh nhân được triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 3/2019 đến tháng 10/2021. Thu thập các đặc điểm về kỹ thuật triệt đốt, tính an toàn và tỷ lệ tái phát trong thời gian theo dõi. Kết quả: Rung nhĩ cơn chiếm tỷ lệ chủ yếu (94,11%), 8,9% có các rối loạn nhịp khác (cuồng nhĩ và nhịp nhanh kịch phát trên thất). Thời gian làm thủ thuật và thời gian chiếu tia X lần lượt là 272,1 ± 62 phút và 75 ± 16,5 phút. Có 91,17% được cô lập 4 tĩnh mạch phổi thành công. Rách thành mạch máu phải khâu (5,9%), tràn dịch màng tim (5,9%), tràn dịch màng phổi (5,9%), hở van ba lá cấp (2,9%). Tỷ lệ tái phát rung nhĩ sau triệt đốt là 20,6%. Kết luận: Triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio có hiệu quả tốt, biến chứng thấp và tỷ lệ tái phát không cao.
#Rung nhĩ #triệt đốt #đặc điểm lâm sàng
ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN ĐỒ ĐƠN CỰC (UNIPOLAR) VÀ GIÁ TRỊ DỰ BÁO VỊ TRÍ ĐÍCH TRONG TRIỆT ĐỐT NGOẠI TÂM THU THẤT TỪ ĐƯỜNG RA THẤT PHẢI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm điện đồ đơn cực khi lập bản đồ nội mạc của ngoại tâm thu thất khởi phát từ đường ra thất phải và giá trị dự báo vị trí đích của điện đồ đơn cực trong triệt đốt ngoại tâm thu thất khởi phát từ đường ra thất phải qua đường ống thông và không thành công để đánh giá giá trị dự báo vị trí triệt đốt. Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 76 bệnh nhân với tổng số 152 vị trí đích triệt đốt ngoại tâm thu (bao gồm kết quả sau triệt đốt thành công và không thành công). Đặc điểm điện đồ đơn cực bao gồm (1) Số vị trí ghi nhận sóng điện đồ thất trên điện đồ đơn cực có dạng QS là 104 (68.2%). (2) Chỉ số R_amp, N_amp và MaxSlope trung bình lần lượt là 0,20 ± 0,39, 3,34 ± 3,04 và 1,45 ± 1,76. (3) Chỉ số R-Ratio và chỉ số D-Max trung bình lần lượt là 0,09 ± 0,15 và 16,03 ± 4,95. Khả năng dự báo vị trí đích thành công của điện đồ đơn cực: (1) Điện đồ thất đơn cực dạng QS có giá trị chẩn đoán cao nhất (với AUC = 0.75 95% CI 0.67 – 0.83), (2) Dạng QS có độ nhạy cao nhất (93%), chỉ số D-Max có độ đặc hiệu cao nhất (65%). (3) Phối hợp các thông số trên điện đồ đơn cực với chỉ số EAT làm tăng tăng khả năng dự báo vị trí đích trong triệt đốt ngoại tâm thu thất khởi phát từ đường ra thất phải. Kết luận: Điện đồ đơn cực của ngoại tâm thu thất có giá trị cao trong dự đoán vị trí đích để triệt đốt ngoại tâm thu thất từ đường ra thất phải. Có thể kết hợp với điện đồ lưỡng cực để nâng cao khả năng thành công của thủ thuật.
#Triệt đốt rối loạn nhịp qua đường ống thông #lập bản đồ điện học #điện đồ #loạn nhịp thất #đường ra tâm thất.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SIÊU ÂM TIM CỦA BỆNH NHÂN RUNG NHĨ ĐƯỢC TRIỆT ĐỐT BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG CÓ TẦN SỐ RADIO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim ở bệnh nhân rung nhĩ được triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số radio. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 34 bệnh nhân được triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Các bệnh nhân được thu thập các đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim. Kết quả: tuổi trung bình là 53,8 ± 13,5 tuổi, chủ yếu là nam giới (70,6%), rung nhĩ cơn chiếm tỷ lệ chủ yếu (94,11%), thời gian mắc rung nhĩ trung bình 33,9 ± 33,3 tháng, triệu chứng hay gặp nhất là hồi hộp trống ngực (100%) và mệt (70,6%), mức độ triệu chứng chủ yếu là độ III (58,8%). Đa phần bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm (76,7%), BN có chỉ định dùng chống đông là 47,1%, số BN thực tế dùng thuốc chống đông là 32,4%. Các bệnh nhân đều có chức năng thất trái bình thường, rối loạn chức năng tâm trương chủ yếu độ I (82,4%). Kết luận: Các bệnh nhân được triệt đốt chủ yếu là rung nhĩ cơn, đa phần có bệnh lý tim mạch đi kèm, mức độ triệu chứng nhiều, số bệnh nhân dùng thuốc chống đông trong thực tế ít hơn so với khuyến cáo, tất cả bệnh nhân có chức năng thất trái bình thường.
#atrial fibrillation #ablation #clinical charateristics
ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI TIỂU NHĨ TRÁI TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY Ở BỆNH NHÂN TRIỆT ĐỐT RUNG NHĨ QUA ỐNG THÔNG
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm hình thái tiểu nhĩ trái (NT) ở bệnh nhân triệt đốt rung nhĩ (RN) qua ống thông. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và mô tả cắt ngang 45 BN được chẩn đoán và điều trị triệt đốt RN qua ống thông và 45 BN nhóm chứng không bị RN được chụp CLVT đa dãy lồng ngực tại Bệnh viện E từ tháng 1/2020 đến tháng 7/2022 Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình 56,16 ± 11,83; Thể tích NT có trung vị nhóm RN là 118,13 (96 – 145,56) ml >  nhóm chứng 72,88 (60,53 – 95,74) ml, (p < 0,001). Hình thái tiểu NT gặp nhiều nhất ở cả 2 nhóm là “xương rồng”  với 46,67% ở nhóm RN và 33,33% nhóm chứng, vị trí lỗ tiểu NT hay gặp trong nhóm RN là giữa (53,33%), nhóm chứng là thấp (44,44%), chiều dài TB tiểu NT nhóm RN 43,15 ± 8,11 mm, nhóm chứng là 44,29 ± 9,76 mm. Có tương quan thuận với mức độ trung bình giữa chiều dài tiểu NT với thể tích NT (r = 0,573, p < 0,001). Kết luận:  Hình thái tiểu NT hay gặp nhất ở cả 2 nhóm là “xương rồng”. Có tương quan thuận với mức độ trung bình giữa chiều dài tiểu NT với thể tích NT.
#rung nhĩ #triệt đốt qua ống thông #nhĩ trái #tiểu nhĩ trái #cắt lớp vi tính đa dãy
Đặc điểm tĩnh mạch phổi và buồng nhĩ trái trên cắt lớp vi tính ở người bệnh điều trị triệt đốt rung nhĩ
Tổng quan: Việc đánh giá hình ảnh nhĩ trái và tĩnh mạch phổi trước khi thực hiện thủ thuật triệt đốt rung nhĩ qua đường ống thông là quan trọng. Một số yếu tố trên cắt lớp vi tính có liên quan đến kết quả triệt đốt rung nhĩ. Phương pháp: Từ 2/2020 – 5/2022, 45 người bệnh được chẩn đoán xác định là rung nhĩ cơn và dai dẳng điều trị triệt đốt RF qua đường ống thông, được chụp CLVT lồng ngực đánh giá nhĩ trái và các tĩnh mạch phổi tại Trung tâm Tim mạch – Bệnh viện E. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 56,1±11,8, nam/nữ là 3/1. Rung nhĩ cơn chiếm 68,9%. Các kích thước TMP: TMP trên phải 18,29 ± 2,39 mm và 16,14 ± 2,26 mm; TMP dưới phải 17,63 ± 3,74 mm và 15,07 ± 3,82 mm; TMP trên trái 18,60 ± 2,55 mm và 15,79 ± 2,43 mm; TMP dưới trái 15,25 ± 1,88 mm và 12,08 ± 1,77 mm. Đường kính trung bình NT đo theo các chiều trên dưới, trước sau và ngang lần lượt là: 59,97 ± 7,03 mm; 36,70 ± 5,53 mm và 53,64 ± 8,81 mm. Đường kính trước sau NT và thời gian làm thủ thuật ở nhóm BN RN dai dẳng lớn hơn nhóm BN bị RN cơn (p<0,05). BN có RN cơn có kết quả triệt đốt thành công cao hơn những BN có RN dai dẳng (OR=5,27, 95%CI : 1,48-18,80, p < 0,05). BN có ĐK trước sau đủ tiêu chuẩn lớn NT có kết quả triệt đốt thành công thấp hơn những BN không bị lớn NT (OR=2,04, 95%CI :1,03-4,04, p < 0,05). Kết luận: Đánh giá hình ảnh nhĩ trái và tĩnh mạch phổi chi tiết là cần thiết khi thực hiện thủ thuật triệt đốt rung nhĩ. Rung nhĩ cơn có kết quả triệt đốt tốt hơn so với rung nhĩ dai dẳng. Đường kính nhĩ trái lớn có liên quan đến tỷ lệ triệt đốt thành công thấp hơn.
#Rung nhĩ #Cắt lớp vi tính #nhĩ trái #tĩnh mạch phổi
Kinh nghiệm lâm sàng ban đầu về hệ thống dẫn đường từ xa bằng từ tính cho việc lập bản đồ và triệt đốt các cơn nhịp nhanh trên thất Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 25 - Trang 171-174 - 2009
Một hệ thống dẫn đường từ xa bằng từ tính (MNS) đã được phát triển để lập bản đồ và triệt đốt các cơn rối loạn nhịp tim. Nghiên cứu hiện tại đánh giá tính an toàn và khả thi của hệ thống này trong thực hiện triệt đốt bằng sóng radio (RF) ở những bệnh nhân bị nhịp nhanh trên thất (SVT). Tổng cộng có 32 bệnh nhân (22 nữ; độ tuổi trung bình 44 ± 16 năm) có SVT đã được lập bản đồ và triệt đốt bằng cách sử dụng Helios II (một catheter từ tính đầu 4 mm), dưới sự hướng dẫn của MNS (Niobe II, Stereotaxis, Inc.). Quy trình triệt đốt bằng catheter với MNS đã thành công ở 30/32 (94%) bệnh nhân, bao gồm tất cả bệnh nhân (27/27, 100%) có nhịp nhanh do vòng tái nhập nút nhĩ - thất (AVNRT) và ba trong năm bệnh nhân (60%) có nhịp nhanh tái nhập nhĩ - thất (AVRT) mà không có bất kỳ biến chứng nào. Tỷ lệ thành công trong quy trình ở bệnh nhân bị AVNRT cao hơn đáng kể so với bệnh nhân bị AVRT (P < 0.001). Tổng thể, số lần sử dụng RF trung bình với MNS là 2 (trung bình 2.7 ± 1.6, khoảng từ 1 đến 7), và số lần RF cho AVNRT và AVRT lần lượt là 2 và 3. Không có sự khác biệt đáng kể về thời gian thực hiện giữa bệnh nhân bị AVNRT và AVRT (126.3 ± 38.6 so với 138.0 ± 40.3 phút, P = 0.54). Tuy nhiên, thời gian bước xạ trung bình ngắn hơn đáng kể ở bệnh nhân bị AVNRT so với AVRT (5.7 ± 3.0 so với 16.5 ± 2.5 phút, P < 0.001). Trong số những bệnh nhân bị AVNRT, thời gian thực hiện trung bình (139.3 ± 45.0 so với 112.3 ± 24.9 phút, P = 0.07) và thời gian bước xạ (3.2 ± 1.0 so với 8.0 ± 2.2 phút, P < 0.001) ngắn hơn cho 13 bệnh nhân sau so với 14 bệnh nhân đầu tiên, cho thấy một đường cong học tập trong việc sử dụng MNS cho triệt đốt bằng RF. Hệ thống MNS Niobe là một kỹ thuật mới có thể cho phép dẫn đường điều khiển từ xa an toàn và hiệu quả, đồng thời giảm thiểu nhu cầu hướng dẫn bằng xạ trị cho catheter triệt đốt của AVNRT. Tuy nhiên, cần có những cải tiến thêm để đạt được tỷ lệ thành công cao hơn trong việc điều trị AVRT.
#hệ thống dẫn đường từ xa #nhịp nhanh trên thất #triệt đốt bằng sóng radio #AVNRT #AVRT
ĐỐT NHIỆT SÓNG CAO TẦN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI CẦN THƠ NĂM 2021 – 2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 61 - Trang 155-162 - 2023
Đặt vấn đề: Đốt nhiệt sóng cao tần là một trong những phương pháp điều trị triệt căn đối với ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn sớm. Tại Cần Thơ, đốt nhiệt sóng cao tần đã triển khai tại một số bệnh viện, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị một cách đầy đủ. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lý ung thư biểu mô tế bào gan; 2) Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng đốt nhiệt sóng cao tần tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, Bệnh viện Ung bướu Thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 42 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng đốt nhiệt sóng cao tần. Kết quả: Tuổi trung bình: 63 ± 10 tuổi. Nam/nữ: 2,5/1. Giá trị trung vị của AFP: 8,49 ng/mL. Kích thước u trung bình: 2,75 ± 0,96 cm. Số lần đốt trung bình mỗi u: 1,7 ± 1,3 lần. Thời gian đốt trung bình mỗi u: 24,8 ± 14,5 phút. Tỉ lệ biến chứng chung là 4,8%. Thời gian nằm viện trung bình sau can thiệp: 1,5 ± 0,9 ngày. Tỉ lệ khối u hoại tử hoàn toàn sau 1 tháng là 85,1%. Đáp ứng hoàn toàn sau đốt tại thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng lần lượt là 83,3%, 80,5%, 80,6% và 68,2%. Tỉ lệ sống còn tại thời điểm 1 năm là 87,5%. Kết luận: Đốt nhiệt sóng cao tần trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan là an toàn và hiệu quả.
#ung thư biểu mô tế bào gan #đốt nhiệt sóng cao tần #điều trị triệt căn
Sự Phản Hồi và Cạnh Tranh: Một Giới Thiệu Phê Phán về Lý Thuyết Vật Thế Mô Phỏng Dịch bởi AI
Pastoral Psychology - Tập 62 - Trang 423-436 - 2012
Bài báo này trình bày một cái nhìn phê phán về lý thuyết mô phỏng của René Girard, xác định một số lo ngại về tính đầy đủ của lý thuyết mô phỏng trong việc mô tả hành vi con người và sự phụ thuộc lẫn nhau, đồng thời đề xuất một số cách mà sự mô tả này có thể được làm rõ ràng và tăng cường. Chúng tôi cho rằng lý thuyết mô phỏng có xu hướng chuyển hóa thực tại cốt lõi của mong muốn mô phỏng thành một thực thể chuyển giao giữa các cá nhân điều hướng hành động con người, không nghi ngờ gì do những lo ngại của Girard nhằm tránh bất kỳ sự ảnh hưởng nào của chủ nghĩa cá nhân hoặc chủ nghĩa chủ thể. Tuy nhiên, chúng tôi tranh luận rằng triết lý giải thích và đối thoại như của Hans-Georg Gadamer và Mikhail Bakhtin giải thích quan hệ con người sâu sắc và sự phụ thuộc lẫn nhau theo cách loại bỏ chủ nghĩa cá nhân mà không làm lu mờ trách nhiệm cá nhân. Mối quan tâm của nhiều nhà lý thuyết Girard rằng triết lý giải thích che giấu hoặc thậm chí hợp lý hóa các động lực mâu thuẫn và bạo lực trong quan hệ con người là không có cơ sở. Tuy nhiên, chúng tôi khẳng định rằng hầu hết các lý thuyết xã hội hiện đại, bao gồm cả tư tưởng giải thích, không thể làm đúng nghĩa với những thách thức mà sự ghen tị, thù địch và bạo lực người dân với nhau gây ra và đấu tranh cho cuộc sống tốt đẹp hoặc đàng hoàng mà lý thuyết mô phỏng mô tả phong phú. Do đó, chúng tôi khám phá một số khả năng cho việc giao thoa thành công giữa lý thuyết mô phỏng và quan điểm giải thích/đối thoại. Tương tự, chúng tôi lập luận rằng công việc gần đây về đạo đức đức hạnh trong tâm lý học lý thuyết chứa đựng những tài nguyên phong phú để làm rõ điều gì sẽ liên quan đến cái gọi là mô phỏng "tích cực" hoặc "sáng tạo" mà vượt ra ngoài những kiểu rối ren mô phỏng phá hoại mà tư duy Girard đã tập trung. Cuối cùng, chúng tôi đề xuất rằng bất kỳ nỗ lực nào trong việc làm rõ những gì Girard gọi là thực tại con người “interdividual” của chúng ta và nghiên cứu mô phỏng tích cực sẽ được hỗ trợ rất lớn bởi việc phân tích của Eugene Webb về một loại "động lực có lợi" căn bản hoặc "thèm khát hiện sinh" tích cực, một loại mong muốn con người thứ ba bên cạnh hai loại mà Girard xác định rõ, đó là nhu cầu hữu hạn và thứ khát khao nhân tạo không thể thỏa mãn mà thuật ngữ mong muốn mô phỏng thường chỉ định.
#lý thuyết mô phỏng #René Girard #chủ nghĩa cá nhân #triết lý giải thích #đạo đức đức hạnh #xung đột #bạo lực
Tổng số: 25   
  • 1
  • 2
  • 3