Triệt đốt là gì? Các công bố khoa học về Triệt đốt

Triệt đốt là một quá trình loại bỏ hoàn toàn các chất còn lại của một chất bằng cách đốt cháy nó hoàn toàn thành khí, nước và chất hữu cơ khác. Quá trình triệt ...

Triệt đốt là một quá trình loại bỏ hoàn toàn các chất còn lại của một chất bằng cách đốt cháy nó hoàn toàn thành khí, nước và chất hữu cơ khác. Quá trình triệt đốt thường được sử dụng để xử lý chất thải như rác, chất thải cắt xén, chất thải y tế, và các chất độc hại khác. Khi triệt đốt chất thải, nhiệt lượng được phát sinh từ quá trình đốt cháy có thể được sử dụng để sản xuất nhiều nguồn năng lượng như điện, nhiệt hoặc hơi nước, từ đó giúp giảm tình trạng ô nhiễm và tiết kiệm tài nguyên.
Quá trình triệt đốt thường được thực hiện trong các nhà máy xử lý chất thải hoặc nhà máy công nghiệp chuyên dùng để đốt cháy chất thải. Quá trình này diễn ra trong các lò đốt hoặc lò nhiệt. Các bước chính của quá trình triệt đốt bao gồm:

1. Tiền xử lý: Trước khi chất thải được đưa vào lò đốt, nó có thể được xử lý trước để loại bỏ các vật liệu không thể đốt như kim loại, thủy tinh, đá vụn, vv. Chất thải cũng có thể được nghiền nhỏ để tăng diện tích bề mặt và tối ưu hóa quá trình đốt cháy.

2. Tạo xung lực: Chất thải được đưa vào lò đốt thông qua hệ thống nạp. Trong lò đốt, chất thải được xếp lên bởi các ly tâm hoặc cánh quạt và được đốt cháy trong không khí có nhiệt độ cao.

3. Đốt cháy: Trong quá trình đốt cháy, chất thải tiếp xúc với không khí và được nung nóng bởi các nguồn nhiệt có sẵn, như lửa hoặc vật liệu đốt trên cùng. Quá trình đốt cháy tạo ra nhiệt lượng và chất khí đủ nhiệt làm cho các thành phần còn lại của chất thải bị phân hủy.

4. Kiểm soát khí thải: Trong quá trình đốt cháy, các khí thải sinh ra gồm đa phần được ngăn chặn để tránh ô nhiễm môi trường. Các hệ thống xử lý khí thải, bao gồm các bộ lọc, bộ chế biến và hệ thống xử lý sinh học, được sử dụng để loại bỏ các chất gây ô nhiễm như bụi, khí thải ô nhiễm và các chất độc hại. Phần lớn khí thải trong quá trình này có thể đưa vào hệ thống thu hồi nhiệt để cải thiện hiệu suất năng lượng của nhà máy.

5. Xử lý tro và tro bay: Quá trình đốt cháy tạo ra tro và tro bay, là các chất rắn nằm dưới dạng tro mịn và tro bay rời khỏi lò đốt. Các tro và tro bay này thường được thu thập bằng các hệ thống chống ô nhiễm và sau đó được xử lý theo các phương thức khác nhau như phân loại, tái chế hoặc xử lý an toàn.

Quá trình triệt đốt cung cấp nhiều lợi ích, bao gồm giải phóng không gian đất và giảm thiểu việc chôn lấp chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và nguy cơ sức khỏe, và tạo ra nguồn năng lượng tái tạo từ việc sử dụng nhiệt lượng sinh ra từ quá trình đốt cháy. Tuy nhiên, việc triệt đốt chất thải cần được thực hiện cẩn thận để đảm bảo rằng quy trình đáng tin cậy và hiệu quả, và không gây ra thông qua môi trường và sức khỏe con người.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "triệt đốt":

Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý và kết quả triệt đốt ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải
Tóm tắt Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm điện sinh lý và kết quả điều trị bằng triệt đốt năng lượng sóng tần số radio ở bệnh nhân ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, có theo dõi dọc. Đối tượng gồm 100 bệnh nhân tuổi trung bình là 48,8 ± 14,3 (tháng) được chẩn đoán xác định ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 8/2015 đến tháng 8/2017. Các bệnh nhân được hỏi bệnh, làm điện tim, thăm dò điện sinh lý, sau đó được triệt đốt bằng năng lượng sóng tần số radio, đánh giá tai biến và theo dõi dọc sự tái phát ngoại tâm thu. Kết quả: Tại vị trí đốt thành công thời gian hoạt động điện thế thất sớm trung bình là 33,3 ± 3,8ms. Với thời gian hoạt động điện thế thất sớm là 31,5ms sẽ có giá trị xác định vị trí đốt thành công với độ nhạy 70,5% và độ đặc hiệu 85,7%. Đốt thành công ngay sau triệt đốt là 95%, trong 30 phút có 5,3% tái phát được triệt đốt thành công ngay sau đó, có 4,4% tái phát xa. Có 1% bệnh nhân có loạn nhịp thất nguy hiểm, 1% bệnh nhân có biến chứng tràn máu màng ngoài tim phải chọc hút. Kết luận: Thời gian hoạt động điện thế thất sớm là 31,5ms sẽ có giá trị cao xác định vị trí đốt thành công. Triệt đốt ngoại tâm thu thất bằng sóng năng lượng tần số radio có tỷ lệ thành công cao, tái phát thấp và ít biến chứng. Từ khóa: Điện sinh lý, triệt đốt năng lượng tần số radio, ngoại tâm thu thất đường ra thất phải.
#Điện sinh lý #triệt đốt năng lượng tần số radio #ngoại tâm thu thất đường ra thất phải
Đánh giá kết quả triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio
Mục tiêu: Đánh giá kết quả triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu theo dõi dọc trên 34 bệnh nhân được triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 3/2019 đến tháng 10/2021. Thu thập các đặc điểm về kỹ thuật triệt đốt, tính an toàn và tỷ lệ tái phát trong thời gian theo dõi. Kết quả: Rung nhĩ cơn chiếm tỷ lệ chủ yếu (94,11%), 8,9% có các rối loạn nhịp khác (cuồng nhĩ và nhịp nhanh kịch phát trên thất). Thời gian làm thủ thuật và thời gian chiếu tia X lần lượt là 272,1 ± 62 phút và 75 ± 16,5 phút. Có 91,17% được cô lập 4 tĩnh mạch phổi thành công. Rách thành mạch máu phải khâu (5,9%), tràn dịch màng tim (5,9%), tràn dịch màng phổi (5,9%), hở van ba lá cấp (2,9%). Tỷ lệ tái phát rung nhĩ sau triệt đốt là 20,6%. Kết luận: Triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio có hiệu quả tốt, biến chứng thấp và tỷ lệ tái phát không cao.
#Rung nhĩ #triệt đốt #đặc điểm lâm sàng
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SIÊU ÂM TIM CỦA BỆNH NHÂN RUNG NHĨ ĐƯỢC TRIỆT ĐỐT BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG CÓ TẦN SỐ RADIO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim ở bệnh nhân rung nhĩ được triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số radio. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 34 bệnh nhân được triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Các bệnh nhân được thu thập các đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim. Kết quả: tuổi trung bình là 53,8 ± 13,5 tuổi, chủ yếu là nam giới (70,6%), rung nhĩ cơn chiếm tỷ lệ chủ yếu (94,11%), thời gian mắc rung nhĩ trung bình 33,9 ± 33,3 tháng, triệu chứng hay gặp nhất là hồi hộp trống ngực (100%) và mệt (70,6%), mức độ triệu chứng chủ yếu là độ III (58,8%). Đa phần bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm (76,7%), BN có chỉ định dùng chống đông là 47,1%, số BN thực tế dùng thuốc chống đông là 32,4%. Các bệnh nhân đều có chức năng thất trái bình thường, rối loạn chức năng tâm trương chủ yếu độ I (82,4%). Kết luận: Các bệnh nhân được triệt đốt chủ yếu là rung nhĩ cơn, đa phần có bệnh lý tim mạch đi kèm, mức độ triệu chứng nhiều, số bệnh nhân dùng thuốc chống đông trong thực tế ít hơn so với khuyến cáo, tất cả bệnh nhân có chức năng thất trái bình thường.
#atrial fibrillation #ablation #clinical charateristics
ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN ĐỒ ĐƠN CỰC (UNIPOLAR) VÀ GIÁ TRỊ DỰ BÁO VỊ TRÍ ĐÍCH TRONG TRIỆT ĐỐT NGOẠI TÂM THU THẤT TỪ ĐƯỜNG RA THẤT PHẢI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm điện đồ đơn cực khi lập bản đồ nội mạc của ngoại tâm thu thất khởi phát từ đường ra thất phải và giá trị dự báo vị trí đích của điện đồ đơn cực trong triệt đốt ngoại tâm thu thất khởi phát từ đường ra thất phải qua đường ống thông và không thành công để đánh giá giá trị dự báo vị trí triệt đốt. Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 76 bệnh nhân với tổng số 152 vị trí đích triệt đốt ngoại tâm thu (bao gồm kết quả sau triệt đốt thành công và không thành công). Đặc điểm điện đồ đơn cực bao gồm (1) Số vị trí ghi nhận sóng điện đồ thất trên điện đồ đơn cực có dạng QS là 104 (68.2%). (2) Chỉ số R_amp, N_amp và MaxSlope trung bình lần lượt là 0,20 ± 0,39, 3,34 ± 3,04 và 1,45 ± 1,76. (3) Chỉ số R-Ratio và chỉ số D-Max trung bình lần lượt là 0,09 ± 0,15 và 16,03 ± 4,95. Khả năng dự báo vị trí đích thành công của điện đồ đơn cực: (1) Điện đồ thất đơn cực dạng QS có giá trị chẩn đoán cao nhất (với AUC = 0.75 95% CI 0.67 – 0.83), (2) Dạng QS có độ nhạy cao nhất (93%), chỉ số D-Max có độ đặc hiệu cao nhất (65%). (3) Phối hợp các thông số trên điện đồ đơn cực với chỉ số EAT làm tăng tăng khả năng dự báo vị trí đích trong triệt đốt ngoại tâm thu thất khởi phát từ đường ra thất phải. Kết luận: Điện đồ đơn cực của ngoại tâm thu thất có giá trị cao trong dự đoán vị trí đích để triệt đốt ngoại tâm thu thất từ đường ra thất phải. Có thể kết hợp với điện đồ lưỡng cực để nâng cao khả năng thành công của thủ thuật.
#Triệt đốt rối loạn nhịp qua đường ống thông #lập bản đồ điện học #điện đồ #loạn nhịp thất #đường ra tâm thất.
Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý và kết quả triệt đốt ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm điện sinh lý và kết quả điều trị bằng triệt đốt năng lượng sóng tần số radio ở bệnh nhân ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, có theo dõi dọc. Đối tượng gồm 100 bệnh nhân tuổi trung bình là 48,8 ± 14,3 (tháng) được chẩn đoán xác định ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 8/2015 đến 8/2017. Các bệnh nhân được hỏi bệnh, làm điện tim, thăm dò điện sinh lý, sau đó được triệt đốt bằng năng lượng sóng tần số radio, đánh giá tai biến và theo dõi dọc sự tái phát ngoại tâm thu. Kết quả: Tại vị trí đốt thành công thời gian hoạt động điện thế thất sớm trung bình là 33,3 ± 3,8ms. Với thời gian hoạt động điện thế thất sớm là 31,5 ms sẽ có giá trị xác định vị trí đốt thành công với độ nhạy 70,5% và độ đặc hiệu 85,7%. Đốt thành công ngay sau triệt đốt là 95%, trong 30 phút có 5,3% tái phát được triệt đốt thành công ngay sau đó, có 4,4% tái phát xa. Có 1% BN có loạn nhịp thất nguy hiểm, 1% BN có biến chứng tràn máu màng ngoài tim phải chọc hút. Kết luận: Thời gian hoạt động điện thế thất sớm là 31,5ms sẽ có giá trị cao xác định vị trí đốt thành công. Triệt đốt ngoại tâm thu thất bằng sóng năng lượng tần số Radio có tỷ lệ thành công cao, tái phát thấp và ít biến chứng.
#Triệt đốt bằng năng lượng sóng tần số radio #đường ra thất phải #ngoại tâm thu thất nguyên phát.
ĐƯỜNG CONG HỌC TẬP TRONG CÁCH TIẾP CẬN CAN THIỆP KHÔNG CHIẾU TIA X TRIỆT ĐỐT RỐI LOẠN NHỊP THẤT KHỞI PHÁT TỪ ĐƯỜNG RA THẤT PHẢI
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 49 Số 6 - Trang 112-122 - 2024
Mục tiêu: Thể hiện đường cong học tập trong cách tiếp cận can thiệp không chiếu tia X triệt đốt rối loạn nhịp (RLN) thất khởi phát từ đường ra thất phải (ĐRTP) sử dụng hệ thống lập bản đồ ba chiều (3D). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả trên 63 bệnh nhân (BN) bị RLN thất từ ĐRTP đã được triệt đốt RLN với cách tiếp cận không chiếu tia X, sử dụng hệ thống lập bản đồ 3D tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E từ tháng 5/2020 - 9/2022. Chia BN thành hai nhóm theo trình tự thời gian tiến hành thủ thuật: Nhóm đầu gồm 32 BN (từ 5/2020 - 9/2021), nhóm cuối gồm 31 BN (từ 10/2021 - 9/2022). Kết quả: Thời gian lập bản đồ và thời gian thủ thuật ở nhóm cuối thấp hơn so với nhóm đầu, với p < 0,05. Tỷ lệ thành công sau theo dõi khác biệt giữa nhóm đầu (78,1%) và nhóm cuối (96,8%), với p = 0,03. Biến chứng của thủ thuật chủ yếu là block nhánh phải thoáng qua (4,8%), gặp ở cả hai nhóm. Không có biến chứng nặng. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy thời gian thủ thuật, thời gian lập bản đồ và kết quả lâu dài của can thiệp triệt đốt với cách tiếp cận không chiếu tia X cho RLN thất khởi phát từ ĐRTP được cải thiện khi kinh nghiệm được tích luỹ theo thời gian.
#Đường cong học tập #Triệt đốt không chiếu tia X #Rối loạn nhịp thất #Đường ra thất phải
Nghiên cứu giá trị của điện thế Unipolar trong triệt đốt ngoại tâm thu thất/nhịp nhanh thất vô căn
Mục tiêu: Đánh giá vai trò của phương pháp dùng điện thế đơn cực kết hợp với 2 phương pháp Mapping kinh điển là tìm điện thế sớm (activation mapping-AM) và/hoặc tạo nhịp thất (pace mapping-PM) trong việc tìm vị trí ổ gây rối loạn nhịp thất. Đối tượng và phương pháp: Các bệnh nhân có chỉ định triệt đốt ngoại tâm thu thất/nhanh thất được chia thành 2 nhóm: Nhóm 1. Chỉ sử dụng hai phương pháp Mapping là tìm điện thế sớm và tạo nhịp tâm thất, nhóm 2 sử dụng hai phương pháp trên kết hợp với dùng điện thế đơn cực. Sau đó, phân tích đặc điểm của thủ thuật, các thông số trong quá trình triệt đốt rối loạn nhịp thất vô căn thất giữa hai nhóm. Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành trên 82 bệnh nhân, tỷ lệ ngoại tâm thu thất trung bình trong 24 giờ là 19,6 ± 9%. Có 27 bệnh nhân sử dụng phối hợp AM, PM và điện thế đơn cực (chiếm 32,93%). Nhóm bệnh nhân sử dụng phối hợp điện thế đơn cực có số lần triệt đốt ít hơn nhóm bệnh nhân không dùng điện thế đơn cực (5,7 ± 1,8 lần so với 6,6 ± 1,9, p=0,04). Tổng thời gian triệt đốt ở nhóm bệnh nhân sử dụng điện thế đơn cực cũng ít hơn so với nhóm bệnh nhân không dùng (347,0 ± 87,0 giây so với 393,6 ± 88,2 giây, p=0,03). Không có sự khác biệt về thời gian thủ thuật và thời gian chiếu tia giữa hai nhóm sử dụng điện thế đơn cực và lưỡng cực. Kết luận: Sử dụng thêm điện thế đơn cực kết hợp với phương tìm điện thế sớm và tạo nhịp thất trong lập bản đồ nội mạc để tìm vị trí đích của rối loạn nhịp thất tiên phát, giúp tăng hiệu quả điều trị, giảm thời gian đốt điện.
#Triệt đốt ngoại tâm thu thất #điện thế đơn cực #mapping tìm điện thế sớm #mapping bằng tạo nhịp tìm điện thế giống.
ĐỐT NHIỆT SÓNG CAO TẦN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI CẦN THƠ NĂM 2021 – 2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 61 - Trang 155-162 - 2023
Đặt vấn đề: Đốt nhiệt sóng cao tần là một trong những phương pháp điều trị triệt căn đối với ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn sớm. Tại Cần Thơ, đốt nhiệt sóng cao tần đã triển khai tại một số bệnh viện, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị một cách đầy đủ. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lý ung thư biểu mô tế bào gan; 2) Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng đốt nhiệt sóng cao tần tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, Bệnh viện Ung bướu Thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 42 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng đốt nhiệt sóng cao tần. Kết quả: Tuổi trung bình: 63 ± 10 tuổi. Nam/nữ: 2,5/1. Giá trị trung vị của AFP: 8,49 ng/mL. Kích thước u trung bình: 2,75 ± 0,96 cm. Số lần đốt trung bình mỗi u: 1,7 ± 1,3 lần. Thời gian đốt trung bình mỗi u: 24,8 ± 14,5 phút. Tỉ lệ biến chứng chung là 4,8%. Thời gian nằm viện trung bình sau can thiệp: 1,5 ± 0,9 ngày. Tỉ lệ khối u hoại tử hoàn toàn sau 1 tháng là 85,1%. Đáp ứng hoàn toàn sau đốt tại thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng lần lượt là 83,3%, 80,5%, 80,6% và 68,2%. Tỉ lệ sống còn tại thời điểm 1 năm là 87,5%. Kết luận: Đốt nhiệt sóng cao tần trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan là an toàn và hiệu quả.
#ung thư biểu mô tế bào gan #đốt nhiệt sóng cao tần #điều trị triệt căn
13. Kết quả điều trị nhịp nhanh kịch phát trên thất có giảm chức năng tâm thu thất trái qua triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị ban đầu nhịp nhanh kịch phát trên thất (NNKPTT) có giảm chức năng tâm thu thất trái ở trẻ em qua triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số radio (NLSCTSR) tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2017 đến 6/2020. Nghiên cứu thực hiện trên 35 bệnh nhân dưới 18 tuổi được chẩn đoán NNKPTT hoặc Wolf-Parkinson-White (WPW) có giảm chức năng tâm thu thất trái được điều trị bằng NLSCTSR. Tuổi trung bình 2,61 năm, cân nặng trung bình 12,4kg. Thăm dò điện sinh lý xác định 25 bệnh nhân tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất (TNVVLNT), 9 bệnh nhân tim nhanh nhĩ (TNN), 1 bệnh nhân tim nhanh vòng vào lại nút nhĩ thất (TNVVLNNT). Tỉ lệ triệt đốt thành công 92% đối với TNVVLNT, 55,6% đối với TNN, tái phát 3,57% và không có biến chứng. Giá trị đường kính thất trái tâm trương và phân suất tống máu thất trái trung bình trước can thiệp lần lượt là 3,5 ± 3,4 SD và 41,2 ± 11,6%. Sau 3 tháng can thiệp giá trị phân suất tống máu thất trái của nhóm can thiệp thành công trở về giới hạn bình thường. Kết quả cho thấy điều trị NNKPTT bằng NLSCTSR là phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn cho trẻ em và giúp cải thiện chức năng tâm thu thất trái.
#nhịp nhanh kịch phát trên thất ở trẻ em #Bệnh viện Nhi Trung ương
Đặc điểm tĩnh mạch phổi và buồng nhĩ trái trên cắt lớp vi tính ở người bệnh điều trị triệt đốt rung nhĩ
Tổng quan: Việc đánh giá hình ảnh nhĩ trái và tĩnh mạch phổi trước khi thực hiện thủ thuật triệt đốt rung nhĩ qua đường ống thông là quan trọng. Một số yếu tố trên cắt lớp vi tính có liên quan đến kết quả triệt đốt rung nhĩ. Phương pháp: Từ 2/2020 – 5/2022, 45 người bệnh được chẩn đoán xác định là rung nhĩ cơn và dai dẳng điều trị triệt đốt RF qua đường ống thông, được chụp CLVT lồng ngực đánh giá nhĩ trái và các tĩnh mạch phổi tại Trung tâm Tim mạch – Bệnh viện E. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 56,1±11,8, nam/nữ là 3/1. Rung nhĩ cơn chiếm 68,9%. Các kích thước TMP: TMP trên phải 18,29 ± 2,39 mm và 16,14 ± 2,26 mm; TMP dưới phải 17,63 ± 3,74 mm và 15,07 ± 3,82 mm; TMP trên trái 18,60 ± 2,55 mm và 15,79 ± 2,43 mm; TMP dưới trái 15,25 ± 1,88 mm và 12,08 ± 1,77 mm. Đường kính trung bình NT đo theo các chiều trên dưới, trước sau và ngang lần lượt là: 59,97 ± 7,03 mm; 36,70 ± 5,53 mm và 53,64 ± 8,81 mm. Đường kính trước sau NT và thời gian làm thủ thuật ở nhóm BN RN dai dẳng lớn hơn nhóm BN bị RN cơn (p<0,05). BN có RN cơn có kết quả triệt đốt thành công cao hơn những BN có RN dai dẳng (OR=5,27, 95%CI : 1,48-18,80, p < 0,05). BN có ĐK trước sau đủ tiêu chuẩn lớn NT có kết quả triệt đốt thành công thấp hơn những BN không bị lớn NT (OR=2,04, 95%CI :1,03-4,04, p < 0,05). Kết luận: Đánh giá hình ảnh nhĩ trái và tĩnh mạch phổi chi tiết là cần thiết khi thực hiện thủ thuật triệt đốt rung nhĩ. Rung nhĩ cơn có kết quả triệt đốt tốt hơn so với rung nhĩ dai dẳng. Đường kính nhĩ trái lớn có liên quan đến tỷ lệ triệt đốt thành công thấp hơn.
#Rung nhĩ #Cắt lớp vi tính #nhĩ trái #tĩnh mạch phổi
Tổng số: 23   
  • 1
  • 2
  • 3